Ứng dụng trong ngành công nghiệp Hàng Hải
Nhôm hợp kim có lịch sử gần một thế kỷ trong ngành đóng tàu. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành đóng tàu cả trong nước và quốc tế, trọng lượng nhẹ của tàu ngày càng trở nên quan trọng. Hợp kim nhôm được ưa chuộng vì mật độ thấp, mô đun đàn hồi nhỏ, khả năng chống ăn mòn, khả năng hàn, dễ gia công, đặc tính không từ tính và hiệu suất nhiệt độ thấp tốt.
Ưu điểm khi sử dụng Nhôm hợp kim trong đóng tàu:
– Có thể giảm trọng lượng của tàu, dẫn đến giảm mức tiêu thụ nhiên liệu và tiết kiệm chi phí và cho phép tăng khả năng chịu tải.
– Có khả năng chống ăn mòn tuyệt vời, giảm nhu cầu bảo trì như sơn và kéo dài tuổi thọ của tàu.
– Có khả năng gia công tốt như: cắt, dập, uốn nguội, tạo hình và gia công. Các biên dạng có thành mỏng và rộng có kích thước lớn có thể được ép đùn, giảm số lượng mối hàn và tối ưu hóa cấu trúc cũng như trọng lượng nhẹ của tàu.
– Có khả năng hàn tốt nên việc hàn tương đối dễ thực hiện.
– Chất thải nhôm có thể tái chế dễ dàng, cho phép tái sử dụng và thúc đẩy tính bền vững.
– Không có từ tính, hợp kim nhôm không gây trở ngại cho la bàn. Ngoài ra, các tàu hoàn toàn bằng nhôm có thể tránh được mìn từ tính, khiến chúng phù hợp với tàu quét mìn.
– Hợp kim nhôm không dễ bị biến dang, chúng không cháy, mang lại sự an toàn cao hơn trong trường hợp hỏa hoạn.
Trọng lượng nhẹ của hợp kim nhôm có nghĩa là chúng được sử dụng rộng rãi ở dạng tấm, tấm và dạng ép đùn trong đóng tàu. Kết hợp tỷ lệ độ bền trên trọng lượng với khả năng chống ăn mòn vốn có của nước biển và bạn có thể hiểu tại sao nhôm lại được ưa chuộng đến vậy.
Việc giảm trọng lượng ở cấu trúc thượng tầng giúp cải thiện độ ổn định của tàu ở mọi kích cỡ, cũng như tăng hiệu quả sử dụng nhiên liệu một cách rõ rệt. Trong các tàu hiệu suất cao, chẳng hạn như thủy phi cơ hoặc thuyền bào bề mặt, trọng lượng nhẹ hơn của nhôm khiến nó trở nên cần thiết.
Các ứng dụng khác bao gồm các công trình ven biển và ngoài khơi do tuổi thọ dài hơn, bao gồm nhiều bộ phận của giàn khoan dầu và cầu. Các loại nhôm phổ biến nhất trong các ứng dụng hàng hải là dòng 5000 và 6000.